
Pin lithium nổi bật so với các loại pin hóa học khác do hiệu suất lưu trữ năng lượng cao và sự tiêu hao dung tích thực trong mỗi chu kỳ thấp. Tuy nhiên, "pin lithium" là một thuật ngữ mơ hồ. Có khoảng sáu loại hóa chất phổ biến của pin lithium, tất cả đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Đối với các ứng dụng năng lượng tái tạo, hóa học chủ yếu là Lithium Iron Phosphate (LiFePO4). Hóa chất này có độ an toàn tốt, độ ổn định nhiệt cao, tuổi thọ dài và khả năng chịu được các yếu tố khắc nghiệt từ môi trường.
Pin Lithium Là Gì?
Lithium Iron Phosphate (LiFePO4) là một hóa chất cực kỳ bền và ổn định khi so sánh với hầu hết các loại hóa chất khác. Pin được lắp ráp bằng các vật liệu an toàn tự nhiên (sắt phosphat). So với các chất hóa học khác, sắt phosphat giúp thúc đẩy liên kết phân tử mạnh mẽ, tăng tính bền, chịu được các điều kiện sạc khắc nghiệt, kéo dài tuổi thọ chu trình. Điều này mang lại cho những loại pin này độ ổn định nhiệt tuyệt vời, tuổi thọ. Pin LiFePO4 không dễ bị quá nhiệt do đó sẽ không quá nóng hoặc bốc cháy trong điều kiện môi trường khắc nghiệt.
Không giống như axit chì bị ngập nước và các chất hóa học khác trong pin, pin Lithium không thải ra các loại khí nguy hiểm như hydro và oxy. Cũng không có nguy cơ tiếp xúc với chất điện phân ăn da như axit sulfuric hoặc kali hydroxit. Trong hầu hết các trường hợp, những loại pin này sẽ không yêu cầu phải làm mát thường xuyên trong quá trình sử dụng.
Pin lithium là một tổ hợp bao gồm nhiều hợp chất. Pin lithium có điện áp danh định là 3,2V, lớn hơn nhiều so với pin axit chì (2V/cell). Do đó, để có được pin 12V, bạn thường phải kết nối bốn ô thành một chuỗi. Điều này sẽ làm cho điện áp danh định của LiFePO4 là 12,8V. Tám ô được mắc nối tiếp tạo thành pin 24V có điện áp danh định là 25,6V và mười sáu ô được mắc nối tiếp tạo thành pin 48V có điện áp danh định là 51,2V. Thông thường, các điện áp này hoạt động rất tốt với các bộ biến tần 12V, 24V và 48V.
Ứng Dụng Của Pin Lithium
Pin lithium thường được sử dụng để thay thế cho pin axit chì vì chúng có điện áp sạc giống nhau. Pin LiFePO4 4 cell (12,8V), thường sẽ có điện áp sạc của cả hai loại pin đều trong khoảng 14,4-14,6V (tùy thuộc vào khuyến nghị của nhà sản xuất).
Đặc biệt, pin lithium giữ trạng thái điện áp ở mức không đổi trong khoảng thời gian đáng kể. Thông thường, khi pin lithium đạt đến điện áp sạc tối đa thì không cần phải sạc tiếp.
Đặc tính phóng điện của pin LiFePO4 cũng rất đặc biệt. Trong quá trình phóng điện, pin lithium sẽ duy trì điện áp cao hơn nhiều lần so với pin axit-chì. Dung tích thực của pin lithium chỉ giảm vài phần mười volt từ khi sạc đầy đến khi xả.
Một lợi thế đáng kể của lithium so với pin axit chì là chúng không bị thiếu hụt chu kỳ. Về cơ bản, đây là lúc pin không thể được sạc đầy trước khi xả lại vào ngày hôm sau. Đây là một vấn đề rất lớn đối với pin axit-chì và có thể thúc đẩy sự xuống cấp đáng kể của tấm pin nếu lặp đi lặp lại theo cách này. Pin LiFePO4 không cần phải sạc đầy thường xuyên. Trên thực tế, có thể cải thiện một chút tuổi thọ tổng thể chỉ bằng cách sạc một phần nhỏ thay vì sạc đầy.
Một trong những yếu tố quan trọng nhất trong việc lắp đặt hệ thông điện năng lượng mặt trời là hiệu suất. Hiệu suất khứ hồi của ắc quy axit chì trung bình là khoảng 80%. Các chất hóa học khác có thể còn kém hơn. Hiệu suất năng lượng khứ hồi của pin Lithium Iron Phosphate lên tới 95-98%. Chỉ riêng điều này đã là một cải tiến đáng kể đối với các hệ thống thiếu năng lượng mặt trời trong mùa đông, mức tiết kiệm nhiên liệu từ việc sạc máy phát điện có thể là rất lớn. Giai đoạn sạc hấp thụ của pin axit chì đặc biệt kém hiệu quả, dẫn đến hiệu suất chỉ đạt 50% hoặc thậm chí thấp hơn. Vì pin lithium không hấp thụ điện tích nên thời gian sạc từ khi xả hết đến đầy hoàn toàn có thể rất ngắn. Điều quan trọng cần lưu ý là pin lithium có thể được xả gần như hoàn toàn theo định mức mà không có tác dụng phụ đáng kể.
Đối với pin axit chì, dòng điện sẽ tiếp tục chạy ngay cả khi một hoặc nhiều cell được sạc đầy. Đây là kết quả của quá trình điện phân diễn ra bên trong pin, nước tách thành hydro và oxy. Dòng điện này giúp sạc đầy các cell khác, từ đó giúp cân bằng điện tích trên tất cả các cell. Tuy nhiên, pin lithium được sạc đầy sẽ có điện trở rất cao và dòng điện chạy qua rất ít. Do đó, các cell phía sau sẽ không được sạc đầy. Chính vì vậy, BMS sẽ tác dụng một tải nhỏ lên các cell đã được sạc đầy, ngăn không cho nó sạc quá mức và cho phép các cell khác bắt kịp.
Pin lithium thường được sử dụng trong các thiết bị điện tử, các thiết bị lưu trữ năng lượng đòi hỏi hiệu năng cao. Chính vì vậy, các thiết bị của Nuevopacks đều sử dụng công nghệ pin Lithium để đảm bảo tối ưu của thiết bị
Xem thêm: Các thiết bị lưu trữ năng lượng cho gia đình
Lợi Ích Của Pin Lithium
Pin lithium mang lại nhiều lợi ích hơn các loại pin khác. Chúng là giải pháp pin an toàn và đáng tin cậy, không sợ thoát nhiệt hoặc xảy ra các thảm họa về nhiệt như cháy, nổ,…

Những loại pin này có tuổi thọ cực kỳ dài, một số nhà sản xuất thậm chí còn bảo hành pin lên tới 10.000 chu kỳ. Với tốc độ xả và nạp lại cao lên tới C/2 liên tục và hiệu suất khứ hồi lên tới 98%, không có gì ngạc nhiên khi những loại pin này đang thu hút được sự chú ý trong ngành. Lithium Iron Phosphate (LiFePO4) là giải pháp lưu trữ năng lượng hoàn hảo.